DÀNH CHO THÀNH VIÊN
ĐĂNG NHẬP
SỐ NGƯỜI THAM GIA









![]() | Hôm nay | 1681 |
![]() | Hôm qua | 2189 |
![]() | Tuần này | 15854 |
![]() | Tuần trước | 16779 |
![]() | Tháng này | 5889 |
![]() | Tháng Trước | 82195 |
![]() | Tổng cộng | 9975904 |
Sở xây dựng Lai Châu |
![]() |
![]() |
![]() |
Tên giao dịch: SỞ XÂY DỰNG LAI CHÂU I. Vị trí
và chức năng
1. Sở Xây
dựng là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng;
vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử
lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô
thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao);
phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
2. Sở Xây dựng có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây
dựng.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp
và uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo
quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành
của cả nước;
c) Dự thảo
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan. 2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy
hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây
dựng:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
xây dựng, gồm các khâu: Lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối
lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo
phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và
kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân cấp
huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện
năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn
nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình
năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh;
d) Thực hiện
việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh;
e) Đầu mối
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Kiểm tra,
thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến
nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng
và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức
thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố
công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn
công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh; tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc Sở công bố
theo theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây
dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các
quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
m) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát,
thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
n) Thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
o) Tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh để
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu
tư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm
quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa
bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy
hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a) Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các
loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hướng dẫn và
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Tổ chức
lập, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức
lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp;
đ) Quản lý
và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy
hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng;
cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp
thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện
hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức
tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa
trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy
động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển,
quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức
thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức
thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng
cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ
án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước,
quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,…).
d) Tổ chức
lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê
duyệt;
đ) Hướng dẫn
công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức
lập để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán
các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định
mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với
quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất
với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các
định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá
dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách
của địa phương;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử
dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
h) Tổ chức
xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát
triển đô thị:
a) Xây dựng
quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao
gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải
pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát
triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách,
giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ
chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban
hành.
c) Tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị; các dự án cải thiện môi
trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát
triển khu đô thị mới...);
d) Tổ chức
thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã
được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền
quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai
thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc
thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô
thị;
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn
lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Tổ chức
xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở
và công sở:
a) Xây dựng
các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở và
kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội,
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện
sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ
sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16
tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện
chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng
ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở
làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh
doanh bất động sản:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát
triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch
hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ
chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban
hành;
b) Hướng dẫn
các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng
lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng;
hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động
sản;
c) Tổ chức
thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định
giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực
hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định
giá bất động sản;
đ) Theo dõi,
tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường
bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất
động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
10. Về vật
liệu xây dựng:
a) Tổ chức
lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm
bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc
gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau
khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý
và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê
duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định
về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất
vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn
các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các
tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Kiểm tra
chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật việu xây dựng được sản xuất, lưu
thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi,
tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây
dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực
quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực
hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Xây
dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông
tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây
dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh
tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra xây dựng thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
16. Thanh
tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
17. Theo
dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ
Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh
tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:
|